Ngày
10/03/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 86/2005/TT- BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Quyết định số 136/2005/QĐ- TTg về việc hỗ trợ tài chính từ
ngân sách nhà nước để thi hành án dân sự | Đối
tượng được hỗ trợ tài chính để thi hành án gồm: Cơ quan nhà nước; Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp; Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động;Đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động… Tổ chức phải thi
hành án được hỗ trợ tài chính khi việc thi hành án làm cho tổ chức phải thi
hành án bị ảnh hưởng lớn đến thực hiện nhiệm vụ được giao khi số tiền phải
thi hành án bằng hoặc lớn hơn 30% kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp
trong năm của tổ chức phải thi hành án… Phạm vi và mức hỗ trợ: Hỗ trợ tài
chính để thi hành án chỉ thực hiện đối với trách nhiệm thanh toán bằng tiền
cho người được thi hành án, bao gồm nghĩa vụ bằng tiền mặt và bằng tài sản
nếu bản án đã quy ra thành tiền. Trong trường hợp tổ chức phải thi hành án
phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án với nhiều đối tượng được thi hành án
trong một bản án hoặc phải thực hiện nhiều nghĩa vụ thi hành án trong nhiều
bản án khác nhau thì số tiền phải thi hành án là tổng các nghĩa vụ thi hành
án mà tổ chức phải thi hành án phải thực hiện…. Trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và đề nghị của tổ chức phải thi hành
án, các Bộ, cơ quan Trung ương của tổ chức phải thi hành án hoặc cơ quan tài
chính địa phương có trách nhiệm kiểm tra điều kiện và thẩm định mức đề nghị
hỗ trợ thi hành án gửi Bộ Tài chính (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách
Trung ương) hoặc trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp (nếu là đơn vị dự toán của
ngân sách địa phương). Nội dung kiểm tra điều kiện và thẩm định mức hỗ trợ
gồm: Xem xét tính đầy đủ, xác thực của hồ sơ; Xem xét điều kiện hỗ trợ của
tổ chức phải thi hành án;Kiểm tra, thẩm định các số liệu về số tiền phải thi
hành án, số tiền mà tổ chức phải thi hành án có được để thi hành án do áp
dụng các biện pháp tài chính và mức đề nghị được hỗ trợ; Kiến nghị mức hỗ
trợ đối với tổ chức phải thi hành… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết |
Ngày
10/04/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
25/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp
lương trong doanh nghiệp theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP |
Phạm vi áp dụng: Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước; Công
ty, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Các hợp tác xã, tổ
hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khác có thuê mướn
lao động theo hợp đồng lao động. Theo đó, việc điều chỉnh mức lương,
phụ cấp lương được tính như sau: lấy hệ số lương cấp bậc theo chức danh
nghề, công việc, hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ, hệ số lương chức vụ
được xếp, phụ cấp lương, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) nhân với mức
lương tối thiểu chung 350.000 đồng/tháng…Mức ăn giữa ca tính theo số
ngày công chế độ trong tháng đối với công nhân, nhân viên, viên chức làm
việc trong công ty nhà nước không được vượt quá mức lương tối thiểu
chung 350.000 đồng/tháng… Đối với lao động dôi dư thì trợ cấp mất
việc làm cho thời gian làm việc trong khu vực nhà nước từ ngày 01 tháng
10 năm 2005 trở đi, trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những
tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết được tính
theo mức lương tối thiểu chung 350.000 đồng/tháng… Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. |
Ngày
10/04/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
26/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm
xã hội theo Nghị định số 117/2005/NĐ- CP | Đối
tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức; quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng
theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định; Công nhân, viên chức
và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa có thời gian hưởng tiền
lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời
gian hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định; Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng
tháng, kể cả người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; Công
nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn
đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ. Mức lương hưu
và trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh như sau: Mức lương hưu, trợ cấp
BHXH từ 01/10/2005 bằng (=) Mức lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9/2005
nhân với (x) 1,10 hoặc 1,08. 1,10 áp dụng để điều chỉnh lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng trước khi nghỉ hưu dưới
390.000 đồng/tháng và quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ
yếu… có mức lương trước khi nghỉ hưu dưới 425.000 đồng/tháng. 1,08 áp
dụng để điều chỉnh lương hưu đối với các đối tượng sau: trước khi nghỉ
hưu từ 390.000 đồng/tháng trở lên và khi nghỉ hưu từ 425.000 đồng/tháng…
Đối với người làm việc trong công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước 2 thành viên trở lên thì khi nghỉ hưu được lấy
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối để
làm cơ sở tính lương hưu…,br>Đối với người chuyển sang hưởng tiền lương
không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định trước
01/10/2004, thì áp dụng đồng thời mức điều chỉnh 10%... Kinh phí tăng
thêm do điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của các
đối tượng thuộc Ngân sách Nhà nước chi trả do Bộ Tài chính bảo
đảm.,br>Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo; Các quy định về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. |
Ngày
10/04/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
27/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo
Nghị định số 118/2005/NĐ-CP | Đối tượng áp
dụng: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động;
quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương
hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2005;Công nhân, viên chức đang hưởng trợ
cấp mất sức lao động kể cả người hưởng trợ cấp theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ;Công
nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn
quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang
hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2005;
Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tử tuất
trước ngày 01 tháng 10 năm 2005;Người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
trước ngày 01 tháng 10 năm 2005. Mức lương hưu, trợ cấp BHXH từ
01/10/2005 bằng (=) Mức lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 9/2005 đã được
điều chỉnh theo Thông tư số 26/2005/TT-BLĐTBXH nhân với (x) 1,207.
Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ra viện trước ngày
01/10/2005 mà chưa được tính hưởng trợ cấp, thì mức trợ cấp của thời
gian trước ngày 01/10/2005 được trả theo mức trợ cấp tháng 9/2005. Người
về hưu sống cô đơn thì mức lương hưu được hưởng bằng 525.000 đồng/tháng…
Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp hàng tháng cư trú ở nơi có phụ cấp khu vực, thì mức phụ
cấp khu vực tính theo mức lương tối thiểu chung 350.000 đồng/tháng…
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện việc tăng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định số
118/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; lập báo cáo theo mẫu đính
kèm Thông tư này gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Kinh phí tăng thêm do điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của
các đối tượng thuộc Ngân sách Nhà nước chi trả. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; các chế độ quy định
tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005. |
Ngày
29/09/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2005/CT-TTg An toàn
giao thông đường thuỷ nội địa | Thủ tướng chỉ
thị: Bộ Giao thông vận tải cần chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ phương tiện,
thuyền viên và người lái phương tiện tại cảng, bến, xử lý triệt để
phương tiện chở quá tải, phương tiện không đủ điều kiện an toàn rời
cảng, bến, yêu cầu Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa, thanh tra viên
giao thông đường thuỷ nội địa xử lý nghiêm các hành vi vi phạm… Bộ
Công an tăng cường tuần tra, kiểm soát các tuyến đường thuỷ nội địa, tâp
trung xử lý kiên quyết những hành vi vi phạm, đặc biệt là phương tiện
không bảo đảm điều kiện an toàn, phương tiện chở quá tải trọng cho phép,
người điều khiển phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn… Bộ
Văn hóa - Thông tin:Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện các chuyên mục thông
tin tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân việc thực hiện quy
định pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội
địa… Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm
soát việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong vận tải, xếp, dỡ
hàng hóa tại cảng, bến thủy nội địa, thi công công trình, khai thác cát,
sỏi hoặc khoáng sản khác trên đường thủy nội địa… Bộ Thủy sản:Tổ chức
kiểm tra công tác đăng ký tàu cá và thuyền viên, đăng kiểm, cấp giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá; Hoàn thiện chương trình, nội dung
huấn luyện, thi và cấp chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương
tiện khai thác thủy sản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và bảo đảm thực
hiện đầy đủ các quy định về phòng ngừa va chạm tàu thuyền với nhau, va
chạm tàu thuyền với công trình giao thông khi phương tiện hoạt động
trong vùng nước thủy nội địa… Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia có
trách nhiệm phối hợp hoạt động, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Chỉ
thị này; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả và những vướng
mắc trong quá trình thực hiện, kiến nghị biện pháp xử lý cụ thể . |
Ngày
30/09/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 120/2005/NĐ- CP Xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh | Hành vi
vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm: hành
vi vi phạm quy định về thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế;
Hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh; Hành vi vi phạm
quy định pháp luật về cạnh tranh khác. Một hành vi vi phạm pháp luật
về cạnh tranh chỉ bị xử lý một lần, một doanh nghiệp thực hiện nhiều
hành vi vi phạm thì bị xử lý đối với từng hành vi vi phạm.Hình thức xử
lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm các hình thức xử phạt và các
biện pháp khắc phục hậu quả.Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về
cạnh tranh, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức
xử phạt chính sau đây:Phạt cảnh cáo, Phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề;Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Ngoài các hình thức xử phạt quy
định trên, doanh nghiệp vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp
dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc cơ cấu
lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường; Buộc chia, tách
doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã
mua; Buộc cải chính công khai… Nghị định quy định rõ các hành vi vi
phạm pháp luật về cạnh tranh gồm: Hành vi thoả thuận, ấn định giá hàng
hoá một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, hành vi thoả thuận phân chia thị
trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hành vi thoả
thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán
hàng hoá, dịch vụ, hành vi thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công
nghệ, hạn chế đầu tư, hành vi thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác
điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối
tượng của hợp đồng, hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho
doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh, các
hành vi vi phạm quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền, vi phạm các quy định về cạnh tranh không lành
mạnh… Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm
thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường đối với hành vi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá
thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh… Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Sử dụng
chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý để làm sai
lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của mình và của doanh
nghiệp khác nhằm mục đích cạnh tranh; Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có sử
dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn quy định tại điểm trên…. . Doanh nghiệp bị
xử lý vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và của cơ quan quản lý cạnh tranh trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu
lực pháp luật… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. |
Ngày
30/09/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2005/NĐ- CP hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng | Đối
tượng thi đua: công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành
phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước
ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc
tế ở Việt Nam. Nguyên tắc thi đua: việc thi đua thực hiện trên nguyên
tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác
và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào
phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều
phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, không đăng ký
thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua… Thực
hiện khen thưởng trên nguyên tắc: chính xác, công khai, công bằng, kịp
thời. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó,
không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp
rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều
kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị
khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là
chính... Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: Chiến sỹ thi đua
tòan quốc, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sỹ thi đua cơ sở, lao động tiên
tiến, Chiến sỹ tiên tiến. Tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở xét tặng cho
các cá nhân là Lao động tiên tiến hoặc Chiến sỹ tiên tiến, có sáng kiến
cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ để tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục
vụ chiến đấu hòan thành xuất sắc nhiệm vụ được bảo vệ Tổ quốc… DCá
nhân được tặng thưởng danh hiệu: "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng", "Anh hùng
lực lượng vũ trang Nhân dân", "Anh hùng Lao động", "Nhà giáo Nhân dân",
"Nhà giáo ưu tú, "Thầy thuốc Nhân dân", "Thấy thuốc ưu tú", "Nghệ sĩ
Nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú", "Nghệ nhân Nhân dân", "Nghệ Nhân ưu tú" mà
vi phạm pháp luật bị toà án kết án tù thì bị tước danh hiệu. Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. |
|