Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và môi trường đã ban hành Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
về việc ban hành Quy định về Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất. |
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành theo Quyết định này
được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất. Theo
Quy định về Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng Đất (Ban hành kèm theo Quyết định
số 24 /2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường) thì: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và
Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi
cả nước đối với mọi loại đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một (01)
tờ có bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, bao gồm các đặc
điểm và nội dung sau đây: a) Trang 1 là trang bìa; đối với bản cấp cho người
sử dụng đất thì trang bìa mầu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất" mầu vàng, số phát hành của giấy chứng nhận mầu đen, dấu
nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa mầu trắng
gồm Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" mầu đen, số
phát hành của giấy chứng nhận mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; b) Trang 2 và trang 3 có các đặc điểm và nội dung sau: - Nền
được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%; - Trang 2 được in chữ
mầu đen gồm Quốc hiệu, tên Uỷ ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử dụng đất, thửa đất được quyền sử
dụng, tài sản gắn liền với đất, ghi chú; - Trang 3 được in chữ, in hình
hoặc viết chữ, vẽ hình mầu đen gồm sơ đồ thửa đất, ngày tháng năm ký giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và chức vụ, họ tên của người ký giấy chứng nhận,
chữ ký của người ký giấy chứng nhận và dấu của cơ quan cấp giấy chứng nhận,
số vào sổ cấp giấy chứng nhận; c) Trang 4 mầu trắng in bảng, in chữ
hoặc viết chữ mầu đen để ghi những thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp trang 4 của giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hết chỗ ghi thì lập trang bổ sung. Trang bổ sung giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có kích thước, nội dung như trang 4, in hoặc
viết thêm số hiệu thửa đất, số phát hành giấy chứng nhận và số vào sổ cấp
giấy chứng nhận ở trên cùng của trang; trang bổ sung phải được đánh số thứ
tự và đóng dấu giáp lai với trang 4 của giấy chứng nhận; d) Nội dung quy
định tại các điểm a, b và c khoản này được thể hiện cụ thể trên Mẫu Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quy định này. 2. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo từng thửa đất gồm hai bản, một bản cấp
cho người sử dụng đất và một bản lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
của cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
|
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và môi trường đã ban hành Quyết định số
25/2004/QĐ-BTNMT ban hành kế hoạch về triển khai thi hành Luật Đất đai. |
Theo Kế hoạch về Triển khai Thi hành Luật Đất Đai (Ban hành kèm theo
Quyết định số 25/2004/QĐ- BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và môi
trường) thì mục tiêu đặt ra là: 1. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, tập trung vào đất ở, đất sử dụng vào mục đích sản
xuất lâm nghiệp, đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
để bảo đảm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
phạm vi cả nước trong năm 2005; 2. Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính
chính quy, thống nhất song song với quá trình cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. * Để tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong công tác
quản lý đất đai theo Luật Đất đai và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, bản kế
hoạch này tập trung vào ba nhiệm vụ trọng tâm là: hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn chỉnh hệ thống quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp và khắc phục tình trạng quy hoạch “treo”, rà
soát hiện trạng sử dụng đất và thu hồi diện tích đất không sử dụng hoặc
sử dụng không đúng quy định. Trước mắt, thành lập Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường tại những
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có số lượng lớn giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cần phải cấp hoặc có nhiều giao dịch về đất đai.
Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận, nhất là đối với đất ở tại khu vực đô
thị, trên cơ sở các loại tư liệu đo đạc bản đồ hiện có. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức rà soát
tình hình sử dụng đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê, tiến hành
kiểm tra trên thực địa để đánh giá đúng hiện trạng sử dụng, phát hiện
những diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng tiến độ, sử dụng
không đúng mục đích. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
|
Ngày 21/10/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 179/2004/NĐ- CP quy định
về quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá. |
Nghị định gồm 9 chương, 39 điều, quy định chi tiết việc thi hành Pháp
lệnh Chất lượng hàng hóa và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đến quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, các tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Nghị định này áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hoá trong quá trình sản
xuất, lưu thông trên thị trường trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu; việc
quản lý nhà nước về chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh
vực an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia được quy định tại các văn bản
khác. Cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật…
Theo quy định tại Nghị định này, Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng
hoá là văn bản kỹ thuật quy định các đặc tính, yêu cầu kỹ thuật đối với
sản phẩm, hàng hoá, phương pháp thử các đặc tính, yêu cầu kỹ thuật của
sản phẩm, hàng hoá, các yêu cầu về bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo
quản sản phẩm, hàng hoá, các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng
và các vấn đề khác có liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá (trách
nhiệm đối với người tiêu dùng, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường
v.v...). Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá do Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành theo thủ tục xác định. Tiêu
chuẩn được xây dựng dựa trên thành tựu khoa học, công nghệ và tham khảo
tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và nước ngoài, có tính đến điều kiện kinh tế
- xã hội thực tế của Việt Nam. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng
hoá phải thường xuyên được soát xét, điều chỉnh cho phù hợp với sự phát
triển của khoa học, công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị định
này có hiệu lực kể từ ngày 10/11/2004. |
Ngày 22/10/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 35/2004/CT-TTG về
tăng cường công tác quản lý người Việt Nam học tập ở nước ngoài. |
Trước việc số lượng người Việt Nam học tập ở nước ngoài (lưu học sinh)
ngày càng tăng, để tăng cường hơn nữa công tác quản lý lưu học sinh, Thủ
tướng Chính phủ chỉ thị: Bộ Giáo dục và Đào tạo thường xuyên cập nhật
thông tin về tình hình học sinh du học nước ngoài để phối hợp quản lý,
đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan hữu quan của nước sở tại để có biện
pháp quản lý thích hợp. Bộ Giáo dục chủ trì và phối hợp với các bộ,
ngành hữu quan sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về công
tác quản lý lưu học sinh, về hoạt động dịch vụ du học nước ngoài và xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch tổng thể về đào tạo, quản lý
lưu học sinh… Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho lưu học sinh về lợi ích và
nghĩa vụ của việc đăng ký công dân, hướng dẫn lưu học sinh đăng ký công
dân, mở rộng quan hệ với các cơ sở đào tạo và chính quyền nước sở tại để
nắm tình hình lưu học sinh, tăng cường thông tin, tham mưu cho các cơ
quan chức năng trong nước về những lĩnh vực và cơ sở đào tạo có uy tín
của nước sở tại… Bộ Công an: Định kỳ 06 tháng cung cấp cho Bộ Giáo
dục và Đào tạo những thông tin về những người xuất cảnh với mực đích du
học; Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Ngoại giao và các cơ quan hữu quan trình Chính phủ về cơ chế cấp học
bổng, sinh hoạt phí cho lưu học sinh đi học bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Ngoại giao trong công tác quản lý các đối tượng đi học
nghề, dạy nghề ở nước ngoài. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tăng cường quản lý nhà nước đối với các tổ chức
làm dịch vụ du học trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Các Bộ,
ngành, địa phương và các tổ chức (kể cả các công ty, trung tâm dịch vụ
tư vấn và môi giới du học) gửi người đi học nước ngoài có trách nhiệm
thông tin đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của lưu học sinh trước khi đi học;
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý lưu học
sinh; định kỳ 06 tháng báo cáo Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Ngoại giao về
tình hình lưu học sinh.
|
Ngày 27/10/2004 Bộ Công nghiệp đã ban hành Quyết định số 115/2004/QĐ-BCN về
việc ban hành Quy định tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô. |
Theo đó, Quy định Tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô ban
hành kèm theo Quyết định số 115/2004/QĐ-BCN áp dụng đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo quy định của
pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô con, ô tô
khách và ô tô tải, trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực.
Cụ thể, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô phải đáp ứng các điều kiện
sau: 1. Có báo cáo nghiên cứu khả thi được thẩm định, phê duyệt
theo các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng;
công suất lắp ráp (tính cho một ca sản xuất) bảo đảm tối thiểu 3.000
xe/năm đối với xe khách, 5.000 xe/năm đối với xe tải có trọng tải đến 5
tấn, 3.000 xe/năm đối với xe lam có trọng tải từ 5 đến 10 tấn, 1.000
xe/năm đối với xe tải có trọng tải đến 10 tấn và 10.000 xe/năm đối với
xe con. 2. Khu vực sản xuất và nhà xưởng phải có đủ diện tích mặt
bằng để bố trí các dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp ráp, kiểm tra; các
phòng thiết kế, công nghệ, thử nghiệm kiểm tra chất lượng, kho bảo quản
chi tiết, khu vực điều hành sản xuất, các công trình xử lý chất thải,
bãi tập kết xe, đường chạy thử và các công trình phụ khác. Nhà xưởng
phải được xây dựng phù hợp với qui hoạch phát triển công nghiệp của địa
phương, trên khu đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp hoặc
có hợp đồng thuê sử dụng đất trong thời gian tối thiểu 20 năm. 3.
Từng chủng loại xe ô tô do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp phải có đầy đủ
hồ sơ thiết kế, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy
định hiện hành; không vi phạm bản quyền về sở hữu công nghiệp và phải có
hợp đồng chuyển giao công nghệ theo li xăng từ nhà sản xuất gốc về một
trong những đối tượng sau: mẫu thiết kế sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, bí
quyết công nghệ, thông tin tư liệu, đào tạo. 4. Khu vực xưởng sản
xuất, lắp ráp, bao gồm cả hàn, sơn, kiểm tra phải được bố trí theo quy
trình công nghệ phù hợp. Các sơ đồ quy trình công nghệ tổng thể và theo
từng công đoạn sản xuất, lắp ráp phải được bố trí đúng nơi quy định
trong các phân xưởng để người công nhân thực hiện. Nền nhà xưởng phải
được sơn chống trơn và có vạch chỉ giới phân biệt lối đi an toàn và mặt
bằng công nghệ. 5. Có đủ trang thiết bị đảm bảo vệ sinh công nghiệp,
an toàn lao động, giảm độc hại (tiếng ồn, nóng bức, bụi), phòng chống
cháy nổ và xử lý chất thải (rắn, lỏng, khí) theo đúng các quy định hiện
hành; bảo đảm cảnh quan môi trường văn minh công nghiệp. 6. Có đường
thử ô tô riêng biệt với chiều dài tối thiểu 500m, bảo đảm yêu cầu kỹ
thuật để kiểm tra được chất lượng của xe lắp ráp trước khi xuất xưởng
trên các loại địa hình bằng phẳng, sỏi đá, gồ ghề, ngập nước, dốc lên
xuống, cua, trơn ướt. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
|
Ngày 28/10/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 12329/TC/TCT về thuế
GTGT đối với tiền của người học nghề, học ngoại ngữ đóng góp. |
Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc áp dụng thuế GTGT đối với hoạt
động đào tạo, dạy nghề, tuyển chọn lao động xuất khẩu như sau: Nhằm
khuyến khích, đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động theo chủ trương của Nhà
nước, đồng thời giảm bớt khó khăn cho người lao động xuất khẩu; Căn cứ
vào Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy
định: "Dạy học, dạy nghề thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT" và Khoản
1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP quy định: "Mức thuế suất 0% đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu" thì: - Hoạt động đào tạo, dạy nghề,
tuyển chọn lao động xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Hoạt động xuất khẩu lao động được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và
được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào. Bộ Tài chính hướng dẫn và
làm rõ đối với hoạt động đào tạo dạy nghề, hoạt động xuất khẩu lao động.
Trong trường hợp các cơ sở kinh doanh đã thực hiện hoặc chưa thực hiện
việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động đào tạo, dạy nghề, tuyển chọn
lao động xuất khẩu trước thời điểm thi hành công văn này thì không áp
dụng việc truy thu, truy hoàn thuế.
|
Ngày 29/10/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 12401/TC/TCT về việc
khấu trwf, hoàn thuế GTGT đói với mặt hàng nông, lâm, thủy sản. |
Theo đó, Bộ Tài chính hưỡng dẫn giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong việc đối chiếu xác minh hàng hóa thu mua để xác định số thuế GTGT
được khấu trừ hoặc hoàn thuế đối với một số mặt hàng thu mua không có
hóa đơn theo chế độ quy định được lập bảng kê, tính khấu trừ thuế GTGT
đầu vào theo tỷ lệ (%) ấn định như sau: Để thực hiện thống nhất và
giải quyết dứt điểm trong việc quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp có thu mua các mặt hàng nông, lâm, thủy sản theo chế độ
quy định yêu cầu các Cục Thuế thực hiện như sau: 1. Đối với các
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ bán hàng trong
nước hoặc xuất khẩu, áp dụng đúng thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa
bán ra; có chứng từ thanh toán của người mua đối với hàng hóa bán trong
nước hoặc có chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu theo quy định, xác nhận
của hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; hạch toán đúng doanh thu, nếu
kiểm tra xác định doanh nghiệp đã lập bảng kê thu mua các mặt hàng được
tính khấu trừ thuế theo chứng từ thực tế thanh toán, phiếu thu mua, hàng
hóa thu mua được hạch toán nhập kho, xuất kho tính vào chi phí thì căn
cứ vào số liệu kê khai trên bảng kê thu mua của doanh nghiệp để tính số
thuế GTGT doanh nghiệp được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế đối với các
nhóm mặt hàng này. 2. Đối với các doanh nghiệp không thực hiện đúng,
đủ các điều kiện nêu trên thì xác định cụ thể sai phạm để xử lý: nếu
hàng bán ra không lập đầy đủ hóa đơn, phản ảnh không đúng doanh số thì
ấn định doanh thu để tính thuế; nếu hàng hóa thu mua không lập đúng, đủ
chứng từ thu mua hoặc giữa chứng từ thu mua với bảng kê, số liệu hạch
toán chi phí không đúng thực tế thì không được tính khấu trừ hoặc hoàn
thuế GTGT đối với giá trị hàng hóa thu mua này, đồng thời áp dụng biện
pháp ấn định thuế TNDN. 3. Đối với cá doanh nghiệp cơ quan thuế đang
kiểm tra quyết toán thuế hoặc hoàn thuế hoặc hoàn thuế GTGT, cơ quan
thuế đã gửi xác minh, đối chiếu về hàng hóa mua vào, bán ra của doanh
nghiệp phải xác định rõ nội dung, thời gian kiểm tra, xác minh. Nếu kết
quả xác minh đủ căn cứ xác định doanh nghiệp kê khai khống doanh số thu
mua và số thuế được khấu trừ hoặc hoàn thì xử lý vi phạm theo chế độ.
Các trường hợp thời gian xác minh, trả lời xác minh chậm so với ngày ấn
định thì căn cứ vào thời gian ấn định phải trả lời để xử lý. Trường hợp
qua xác minh không đủ căn cứ kết luận sai phạm của doanh nghiệp đồng
thời doanh nghiệp chứng minh thực tế hàng hóa có mua, đã tiêu thụ thì
không xử lý loại trừ doanh số và số thuế doanh nghiệp đã kê khai khấu
trừ hoặc hoàn thuế.
|
Ngày 29/10/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ- CP về thi
hành Luật Đất đai. | Theo đó, Nhà nước không
thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc
đòi lại đất mà Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng theo các chính
sách ruộng đất trước ngày 15/10/1993. Nghị định cũng quy định về
việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với quy hoạch sử dụng
đất chi tiết cũng như việc công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Quy
định về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, đặc biệt là những
trường hợp thu hồi đất cho phát triển kinh tế, Các quy định cụ thể về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, các trường hợp cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể,
nhà ở thuộc sở hữu chung, đất sử dụng cho kinh tế trang trại, đất hợp
tác xã đang sử dụng, Nghị định quy định về các trường hợp đất và
tài sản gắn liền với đất được tham gia thị trường bất động sản, về nội
dung hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản, về các trường hợp được đấu giá quyền sử dụng đất, về xử lý
quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá và đăng ký
giao dịch bảo đảm về quyề sử dụng đất, Quy định về việc giải quyết các
trường hợp phát sinh quan hệ sử dụng đất giữa tổ chức với cá nhân, giữa
hộ gia đình, cá nhân với nhau như trường hợp các cơ quan nhà nước đã
mượn đất của hộ gia đình, cá nhân, hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê
đất của hộ gia đình, cá nhân khác, tổ chức mượn đất, thuê đất hoặc cho
mượn đất, thuê đất. Nghị định quy định về trình tự thủ tục hành
chính trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, gia hạn sử dụng đất và một số quy định khác về quản lý đất đai
và trình tự, thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người
sử dụng đất các quy định về thủ tục hành chính, Quy định các căn cứ để
giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất và về các loại quyết định hành chính và
hành vi hành chính bị khiếu nại, Quy định về các hình thức kỷ luật trong
trường hợp chưa tới mức xử lý về hình sự khi người đứng đầu tổ chức, thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai, cán bộ, công
chức cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính cấp xã có các
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
|
Ngày 29/10/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 182/2004/NĐ- CP về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. |
Theo Nghị định này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai là 2 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Trong
trường hợp quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi
vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính là 3 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được
quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm. Trường hợp sử dụng đất
không đúng mục đích, mức xử phạt từ 100.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không được Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền cho phép thì mức xử phạt từ 100.000 đồng đến
30.000.000 đồng. Trường hợp lấn chiếm đất, mức xử phạt từ 100.000
đồng đến 30.000.000 đồng. Trường hợp huỷ hoại đất, mức xử phạt từ
200.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trường hợp gây cản trở cho việc
sử dụng đất của người khác bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 5.000.000
đồng… Đối với hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về đất đai, Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng Đối với hành vi tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho
đối với đất không đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất: Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Đối với những hành vi vi phạm
hành chính trong hoạt động dich vu về đất đai, bị phạt dao động từ phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
|
|