Xin chào, Cuối tuần vừa rồi tôi
bận quá nên rất tiếc là bản tin hôm nay
lại đến trễ 1 ngày. Nhưng tôi rất vui vì
có nhiều bạn đã email hỏi về sự chậm trễ
này và lo rằng tôi không được khỏe.
Cám ơn các bạn vì đã quan tâm tới
điều đó. Cuối tuần tôi vẫn phải làm việc
thường xuyên tới hơn 2h sáng ở Văn phòng
và cố gắng kết thúc công việc dở dang. ~longpt
|
BẢN TIN PHÁP LUẬT Số 2006-28 Từ: 16/07/2006
Đến: 22/07/2006
|
Ngày 07/07/2006 Bộ
trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết
định số 36/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế quản
lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn
trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005. |
Nguồn vốn trái
phiếu quốc tế được ưu tiên đầu tư cho các dự
án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện mục tiêu hiện đại hóa và
nâng cao năng lực ngành đóng tàu biển
Việt Nam theo quyết định 914/QĐ-TTg ngày 01/09/2005 của
Thủ tướng chính phủ, bao gồm cả việc bổ sung vốn
cho các dự án VINASHIN dự kiến thực hiện bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn vay của
Quỹ hỗ trợ phát triển, vốn tự có hoặc vốn vay
từ các tổ chức tài chính tín dụng trong
và ngoài nước nhưng chưa thu xếp được. VINASHIN có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn
này đúng mục đích, có hiệu quả,
cân đối tài chính của toàn hệ thống
để đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn,
không dùng nguồn vốn này để xử lý cho
các thiệt hại, rủi ro do VINASHIN gây ra. Bộ
Tài chính ủy quyền cho Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam là ngân hàng
phục vụ mở tài khoản cho Bộ Tài chính
và VINASHIN để tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu
quốc tế, thực hiện giám sát việc giải ngân
đúng mục đích theo kế hoạch tổng thể do
Công ty được uỷ quyền lập theo qui định của Điều 7,
Khoản 2 của Quy chế này và giám sát
tài sản thế chấp theo Hợp đồng uỷ quyền của Bộ
Tài chính. Việc rút vốn chỉ được thực
hiện sau khi có quyết định phê duyệt dự án
đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền và thực hiện theo các gói thầu của
dự án, trừ các chi phí chung của dự án
không được phân bổ vào các gói
thầu. Khối lượng phát sinh phải được cấp thẩm
quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được
đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung phải được cấp
thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh
không được đấu thầu) trước khi thanh
toán… VINASHIN thực hiện các biện
pháp để đảm bảo cho việc thanh toán các
nghĩa vụ nợ trái phiếu quốc tế như sau: VINASHIN thoả
thuận với các chủ dự án và quyết định
mức lãi suất cho vay lại đối với các chủ dự
án để đảm bảo việc trả lãi, phí
hàng năm của trái phiếu, bù đắp các chi
phí liên quan và có dự phòng; VINASHIN
được phép phân bổ khoản phí phát
hành trái phiếu ban đầu cho các chủ dự
án sử dụng nguồn trái phiếu quốc tế theo
hình thức thu hộ - chi hộ; VINASHIN phải yêu cầu
các chủ dự án sử dụng nguồn vốn trái
phiếu quốc tế mua bảo hiểm tài sản hình
thành từ nguồn trái phiếu quốc tế theo qui định
của pháp luật... VINASHIN sử dụng toàn bộ
tài sản hình thành của khoản vay lại nguồn
vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ để thế
chấp và đảm bảo cho khoản vay lại. Trong trường hợp,
tài sản được hình thành từ nhiều nguồn
vốn thì tài sản thế chấp, đảm bảo được
tính toán theo tỷ trọng đóng góp của
từng nguồn vốn. VINASHIN sẽ cung cấp cho Bộ Tài
chính và Ngân hàng phục vụ toàn bộ
danh sách các dự án và toàn bộ
tài sản mà VINASHIN đầu tư bằng nguồn tiền
phát hành trái phiếu quốc tế được sử
dụng để thế chấp và đảm bảo tiền vay. : Trong
trường hợp có khó khăn về ngoại tệ, VINASHIN
có thể trả bằng đồng Việt Nam. Để thực hiện việc
trả nợ bằng đồng Việt Nam, VINASHIN phải thông
báo chính thức cho Bộ Tài chính bằng văn
bản trước ngày đến hạn trả nợ 01 tháng (đối
với phần trả lãi và phí) và trước 03
tháng (đối với khoản thanh toán trả gốc) để
Bộ Tài chính thu xếp việc chuyển đổi tiền Việt
Nam thành đồng đô la Mỹ. VINASHIN chuyển
toàn bộ số tiền đồng Việt Nam tương đương với số
tiền USD do Bộ Tài chính thông báo có
thể thu xếp được và qui đổi theo tỷ giá
nêu tại Điều 5, Khoản 8 trên đây cộng
thêm phí chuyển tiền dự kiến phải trả ngân
hàng vào tài khoản do Bộ Tài chính
chỉ định. Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền thanh
toán trực tiếp cho Đại lý thanh toán theo quy
định tại Điều 8, Khoản 5 của Quy chế này. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo./. |
Ngày 07/10/2006 Bộ
Thương Mại đã ban hành Thông báo số
0263/BTM-DM điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng
dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn vốn
còn lại dành cấp visa tự động của Cat.
340/640. |
Liên Bộ Thương mại-
Bộ Công nghiệp thông báo phân giao hạn
ngạch phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động
của chủng loại Cat. 340/640 như sau: Cấp hạn ngạch cho
thương nhân đăng ký từ 3.000 tá trở xuống
đối với thương nhân không có hạn ngạch
ký quỹ bảo lãnh. Đối với thương nhân
đăng ký trên 3.000 tá được phân giao tối
thiểu 3.000 tá, cộng với 60% số đăng ký sau khi
trừ đi 3.000 tá. Từ tá thứ 3.001 trở đi, mỗi
lần đăng ký làm thủ tục visa, Phòng QLXNK
trừ 60% vào nguồn tự động, và 40% vào
tiêu chuẩn ký quỹ bảo lãnh của thương
nhân cho tới hết số lượng được cấp tự động theo
danh sách này. Trường hợp thương nhân
không còn hạn ngạch ký quỹ bảo lãnh
hoặc hạn ngạch ký quỹ bảo lãnh không
còn đủ, để áp dụng nguyên tắc nêu
trên thì được sử dụng toàn bộ số hạn
ngạch được cấp theo thông báo này và
trừ vào nguồn tự động, nếu lượng thực xuất cao
hơn lượng được phân giao thì thương nhân
báo cáo Ban Dệt may để trình Lãnh đạo
Liên Bộ duyệt cấp thêm theo số lượng thực
xuất. Hạn ngạch này có hiệu lực cho các
lô hàng rời cảng Việt nam (ngày giao hàng
theo vận đơn) đến hết ngày 31/7/2006 và làm
thủ tục visa đến hết ngày 15/7/2006 nếu chứng từ
nhập/mua nguyên liệu chính trước ngày
25/5/2006. Thương nhân được cấp hạn ngạch trên
500 tá chỉ được cấp visa cho các lô hàng
do thương nhân trực tiếp sản xuất và xuất khẩu
khi sử dụng hạn ngạch được cấp từ nguồn tự động
hoặc kết hợp cả nguồn tự động và nguồn ký
quỹ bảo lãnh… Nguồn hạn ngạch còn lại
sau khi đã cấp tại mục 4 và điều chỉnh tại
mục 5: 19.537 tá. Hạn ngạch này chỉ để dành
điều tiết lượng được giao trong tháng 7/2006 và
dự phòng cho cấp dưới 20 tá cho đến hết
ngày 31/12/2006. Liên Bộ sẽ không giải quyết
bất kỳ trường hợp nào của Thương nhân tự
động giao hàng mà không có đăng ký,
không được duyệt trong thời gian qua và sắp tới.
Thương nhân tự chịu trách nhiệm nếu vi phạm
các quy định tại các Thông báo của
Liên Bộ về cat. này./. |
Ngày 22/06/2006 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
146/2006/QĐ-TTg về chuyển loại hình |
Cho phép chuyển loại
hình hoạt động của các trường đại học, cao
đẳng bán công sang các loại hình sau:
Trường Đại học bán công Marketing, Trường Đại
học bán công Tôn Đức Thắng, Trường Cao đẳng
bán công Công nghệ và Quản trị doanh
nghiệp và Trường Cao đẳng bán công Hoa Sen
chuyển sang loại hình trường đại học, cao đẳng tư
thục. Trường Đại học Mở bán công thành
phố Hồ Chí Minh chuyển sang loại hình trường
đại học công lập để thực hiện nhiệm vụ giáo
dục từ xa.Các trường đại học, cao đẳng được
nêu tại khoản 1, 2 Điều này được quyết định
ghi hay không ghi cụm từ xác định loại hình
trường trong tên gọi của trường. Giao Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các Bộ, ngành
liên quan ban hành quy định, hướng dẫn việc chuyển
loại hình hoạt động của trường đại học, cao đẳng
được quy định tại Điều 1 Quyết định này. Việc chuyển đổi loại hình hoạt động của các
trường phải bảo đảm chặt chẽ về mặt pháp
lý, rõ ràng, minh bạch và đúng quy
định về tài chính, tài sản; bảo đảm
các quyền lợi chính đáng của viên chức,
người lao động và của người học, phù hợp với
Điều lệ trường đại học, quy chế tổ chức và hoạt
động của trường đại học tư thục do Thủ tướng
Chính phủ ban hành, quy chế tổ chức và hoạt
động của trường cao đẳng tư thục do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Việc
xử lý vốn, tài sản và đất đai hiện
có của nhà trường được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành. Thời hạn
chuyển đổi: hoàn thành trước ngày 30
tháng 6 năm 2007. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo./. |
Ngày 23/06/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
63/2006/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động Thanh tra
công an nhân dân. |
Thanh tra Công an
nhân dân là Thanh tra nhà nước được tổ
chức thành hệ thống trong Công an nhân dân,
có chức năng thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Công an. Đối tượng thanh tra của
Thanh tra Công an nhân dân: Cơ quan, đơn vị
và cá nhân thuộc Bộ Công an quản lý;
Cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam trong
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Công an; Cơ quan,
tổ chức và cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam có hoạt động liên quan đến pháp
luật về bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Công an. Hệ thống tổ chức Thanh tra
Công an nhân dân gồm: Thanh tra Bộ Công an ;
Thanh tra Tổng cục; Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Thanh tra
Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và
Trường giáo dưỡng; Thanh tra Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ; Thanh tra Công an
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hình thức thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành Công an nhân dân gồm
có thanh tra theo chương trình, kế hoạch và
thanh tra đột xuất. Việc ra quyết định thanh tra
hành chính, thanh tra chuyên ngành phải
có một trong các căn cứ sau đây: Chương
trình, kế hoạch thanh tra đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Yêu cầu của Thủ trưởng
Công an các cấp; Khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và các quy định
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
an. Cuộc thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ
Công an, Thanh tra Tổng cục thuộc Bộ Công an tiến
hành không quá bốn mươi lăm ngày; trường
hợp phức tạp có thể gia hạn, nhưng tổng thời gian
không quá bảy mươi ngày. Cuộc thanh tra
hành chính do Thanh tra các cấp khác trong
Công an nhân dân tiến hành không
quá ba mươi ngày; trường hợp cần thiết có
thể gia hạn, nhưng tổng thời gian không quá bốn
mươi lăm ngày. Cuộc thanh tra chuyên ngành
được tổ chức theo Đoàn thanh tra tiến hành
không quá ba mươi ngày; trong trường hợp cần
thiết có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian
thanh tra không quá sáu mươi ngày. Thanh
tra Bộ Công an và Thanh tra Công an cấp tỉnh
có con dấu và tài khoản riêng. Các
cơ quan Thanh tra khác trong Công an nhân dân
được sử dụng con dấu và tài khoản của cơ quan
quản lý cùng cấp. Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ những quy
định trước đây trái với Nghị định này./.
|
Ngày 23/06/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
65/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra
tài nguyên và môi trường. |
Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thanh tra
theo ngành, lĩnh vực, bao gồm Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức
năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy
định của pháp luật. Tổ chức của Thanh tra
Tài nguyên và Môi trường bao gồm: Thanh tra
Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường. Thanh tra Bộ
và Thanh tra Sở có con dấu riêng. Thanh tra
Bộ là cơ quan của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành
trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.Thanh tra Bộ có
các phòng trực thuộc do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định thành
lập. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các
Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra
viên.Chánh Thanh tra do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra;
các Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên được
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của
pháp luật. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định cụ thể về nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức, biên chế của Thanh tra Bộ. Thanh tra Sở là cơ quan trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thanh tra Sở có
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh
tra viên. Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với
Chánh Thanh tra tỉnh; các Phó Chánh Thanh
tra, Thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định của pháp luật. Thanh
tra hành chính: Thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật và thực hiện
nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thủ
trưởng cùng cấp. Nội dung, trình tự, thủ tục
tiến hành thanh tra hành chính thực hiện theo
quy định từ Điều 34 đến Điều 44 của Luật Thanh tra
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh
tra. Thanh tra chuyên ngành: Thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về tài
nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý
nhà nước của Thủ trưởng cùng cấp đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến tài nguyên và môi trường, bao
gồm: Tài nguyên đất; Tài nguyên nước;
Tài nguyên khoáng sản;… Hoạt động
thanh tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo
chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.Thanh
tra theo chương trình kế hoạch được tiến hành
theo chương trình, kế hoạch đã được phê
duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi
phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền giao. Việc thanh tra được thực hiện theo phương
thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên độc lập. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo./. |
Ngày 30/06/2006 Bộ
trưởng Bộ bưu chính, viễn thông đã ban
hành Quyết định số 20/2006/QĐ-BBCVT ban hành Danh
mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử
dụng cấm nhập khẩu. |
Danh mục này bao gồm
các loại máy tính, thiết bị truyền phát
dùng trong lĩnh vực truyền hình như có camera
vô tuyến, ghi hình ảnh làm nền… đã
qua sử dụng sẽ không được phép nhập
khẩu… Trong số 7 nhóm mặt hàng nằm trong
danh mục sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) đã
qua sử dụng không được phép nhập khẩu, nhóm
thứ nhất mang mã số gồm các loại máy chữ,
máy soạn và xử lý văn bản dùng điện
và không dùng điện. Nhóm thứ 2 là
các mặt hàng gồm máy tính điện tử
và máy ghi, máy thống kê kế toán,
máy đóng dấu miễn tem bưu điện, máy
bán vé và các loại máy tương tự,
có kèm theo bộ phận tính toán như
máy tính tiền… Năm nhóm còn
lại bao gồm các loại máy tính xách tay,
máy in phun, in kim, laze, các loại ổ đĩa cứng, đĩa
mềm, bộ điều khiển, máy quét ảnh, máy fax,
thiết bị tổng đài điện thoại, điện thoại cố
định và cầm tay nối mạng Internet, thiết bị đường
dây thuê bao số ADSL, thiết bị mạng riêng ảo
VPN... Ngoài ra, các loại dây dẫn, cáp
điện thoại, cáp sợi quang đã qua sử dụng theo quy
định mới của Bộ Bưu chính Viễn thông đều nằm
trong danh sách cấm nhập khẩu… Danh mục được
lập dựa trên cơ sở Danh mục hàng hoá và
Mã số HS trong Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.Danh
mục chỉ cấm những hàng hoá có mã 8
số. Những mã 4 số và 6 số trong danh mục chỉ
có tác dụng làm rõ nội dung thông tin
về chủng loại hàng hoá được quy định cấm bởi
mã 8 số. Linh kiện, phụ tùng đã qua sử
dụng của hàng hoá thuộc danh mục sản phẩm CNTT
đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cũng bị cấm nhập
khẩu.Danh mục này không áp dụng cho hàng
hoá công nghệ thông tin đã qua sử dụng
được nhập khẩu đồng bộ theo hệ thống chuyên
dụng. Quyết đinh này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo./. |
Ngày 30/06/2006 Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Quyết định số 28/2006/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức ngân hàng nhà nước. |
Quy chế này quy định
việc quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống
Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt
là CB, CC, VC). CB, CC, VC được cử đi đào tạo
văn bằng cấp quốc gia phải đáp ứng các điều
kiện sau đây: Chấp hành tốt nội quy cơ quan,
có trách nhiệm cao trong công tác, hoàn
thành tốt công việc được giao, có nguyện
vọng và cam kết làm việc lâu dài tại
Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Quy chế
này; Nằm trong quy hoạch đào tạo ở các
trình độ của đơn vị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của cơ sở đào tạo. Ngoài các
điều kiện chung, CB, CC, VC được cử đi đào tạo văn
bằng cấp quốc gia phải đáp ứng những điều kiện
sau: Đào tạo Tiến sỹ ( Có thời gian làm
việc ít nhất là 36 tháng...); Đào tạo
Thạc sỹ ( Có ít nhất 12 tháng làm việc
tại Ngân hàng Nhà nước kể từ khi có
quyết định tuyển dụng vào biên chế chính
thức hoặc hợp đồng làm việc..); Đào tạo đại
học văn bằng 2 ( Có ít nhất 12 tháng làm
việc tại Ngân hàng Nhà nước..); Đào
tạo đại học tại chức ( Có ít nhất 36
tháng làm việc...); Đào tạo hoàn chỉnh
văn bằng đại học ( Có ít nhất 24 tháng
làm việc...). Quy chế này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế chương V Quy chế cán bộ,
công chức, viên chức Ngân hàng Nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số
61/2000/QĐ-NHNN9 ngày 23 tháng 02 năm 2000 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là Quy
chế 61). Các quy định tại điểm a và điểm b
khoản 6 Điều 17, khoản 7 Điều 19, khoản 6 Điều 20 và
khoản 2 Điều 40 của Quy chế 61 hết hiệu lực thi
hành./. |
Ngày 30/06/2006 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010
và tầm nhìn đến năm 2020. |
Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai
đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với
nội dung chủ yếu sau đây: Hệ thống y tế theo quy hoạch
này gồm mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế dự
phòng, y tế cơ sở, khám bệnh, chữa bệnh và
phục hồi chức năng, mạng lưới sản xuất, lưu thông,
phân phối và cung ứng thuốc. Mục tiêu của
Quy hoạch này là xây dựng hệ thống y tế
Việt Nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới
công bằng, hiệu quả và phát triển, đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của
nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong,
tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống… Phấn đấu đến năm 2010, số giường bệnh/vạn dân
(không tính giường trạm y tế xã) đạt 20,5
giường (có 2 giường của bệnh viện tư nhân)
và đấn năm 2020 là 25 giường… Củng cố
và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng
cao khả năng tiếp cận của người dân đối với
các dịch vụ y tế thiết yếu. Đến năm 2010, bảo đảm
hầu hết các xã có trạm y tế kiên cố
và 80% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
xã… Phát triển ngành dược
thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn,
đáp ứng, cung ứng thường xuyên, đủ thuốc
có chất lượng, giá cả hợp lý và ổn
đinh thị trường thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân
dân. Đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất
vắc-xin, sinh phẩm y tế… Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo./. |
|